Từ xa xưa, trong thời kỳ mà những cuộc giao tranh (hoặc chiến tranh) chủ yếu dựa vào sức người, "chiến thần" là danh xưng cao quý nhất dành cho những chiến binh có sức mạnh phi thường và võ nghệ cao cường. Còn ở NBA, cũng có nhiều cầu thủ xuất sắc từng được gọi là "chiến thần" của bóng rổ nhờ vào khả năng ghi điểm hơn người. Dĩ nhiên, rất nhiều "chiến thần" trong số đó từng đầu quân dưới trướng Los Angeles Lakers - đội bóng mới của LeBron James.
Có một số tiêu chí cần làm rõ về danh sách 10 chiến thần bá đạo nhất từng phục vụ cho Los Angeles Lakers. Thứ nhất, LeBron James sẽ không nằm trong danh sách này vì chưa thi đấu bất cứ một trận nào cho Lakers. Thứ hai, danh sách này sẽ không xếp hạng ai giỏi hơn hay, mà thay vào đó sẽ xếp theo thứ tự bảng chữ cái ở phần tên.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 27,4 điểm | 13,5 rebounds | 4,3 kiến tạo
Elgin Baylor đã giành trọn vẹn 14 mùa giải trong sự nghiệp NBA để cống hiến cho Los Angeles Lakers, trong đó có 2 năm đầu cho đội bóng tiền thân mang tên Minneapolis. Dù rất tài năng, nhưng Baylor phải chấp nhận một sự nghiệp nghiệt ngã khi vào chung kết tới 8 lần nhưng không thắng nỗi dù chỉ là 1.
Năm 1977, Baylor trở thành một cái tên trong ngôi đền danh vọng Naismith Memorial Basketball Hall of Fame.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 16,3 điểm | 6,7 kiến tạo | 1,6 cướp bóng
Gary Payton được biết đến như là một trong những hậu vệ dẫn bóng phòng ngự xuất sắc nhất mọi thời đại. Cho tới nay, Payton vẫn là hậu vệ dẫn bóng duy nhất nhận được giải thưởng Cầu Thủ Phòng Ngự Của Năm.
Huyền thoại 49 tuổi chỉ cống hiến cho Lakers đúng 82 trận vào mùa giải 2003-04, trước khi chuyển sang Boston Celtics. Trong khoảng thời gian ở Los Angeles, The Glove (biệt danh của Payton) có trung bình 14,6 điểm, 5,5 kiến tạo và 1,2 lần cướp bóng.
Thời kỳ đỉnh cao của Payton chính là khoảng thời gian 13 năm thi đấu cho Seattle SuperSonics (tức Oklahoma City Thunder ngày nay). Ngày 9/9/2013, Gary Payton chính thức được lưu danh vào ngôi đền huyền thoại Naismith Basketball Hall of Fame.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 27,0 điểm | 6,7 kiến tạo | 2,6 cướp bóng
Huyền thoại 80 tuổi được biết đến với nhiều biệt danh như Mr. Clutch - nhờ vào khả năng chuyển bại thành thắng bằng những cú ném quyết định, The Logo - Logo của NBA được lấy từ chính Jerry West, Mr. Outside - khả năng ghi điểm ở những khoảng cách xa.
Sự nghiệp ở playoffs của Jerry West là những con số đáng kinh ngạc so với một cầu thủ trong vai trò hậu vệ dẫn bóng khi có trung bình 29,1 điểm. Thậm chí, trong mùa giải playoffs 1965, West có trung bình 40,6 điểm sau 11 trận đấu.
Ông đã giành toàn bộ 14 năm sự nghiệp ở NBA để cống hiến cho Lakers. Năm 2010, ông chính thức được lưu danh vào ngôi đền huyền thoại Naismith Memorial Basketball Hall of Fame.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 17,6 điểm | 5,1 rebounds | 3,0 kiến tạo | 1,1 cướp bóng
James Worthy có tên gọi đầy đủ là James Ager Worthy. Ông đã giành toàn bộ 14 năm sự nghiệp ở NBA để cống hiến cho Lakers. Huyền thoại 57 tuổi được bầu chọn vào danh sách 50 cầu thủ vĩ đại nhất lịch sử NBA.
Big Game James (biệt danh của Worthy) còn được xem là tiền phong phụ toàn diện nhất lịch sử. Thậm chí, một số ý kiến còn cho rằng Worthy có khả năng công thủ nhỉnh hơn Scottie Pippen ở thời kỳ đỉnh cao. Năm 2003, James Worthy chính thức được ngồi vào ngôi đền huyền thoại Naismith Memorial Basketball Hall of Fame.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 24,6 điểm | 11,2 rebounds (bắt bóng bật bảng) | 3,6 kiến tạo | 0,9 cướp bóng | 2,6 blocks (chặn bóng)
Bắt đầu thi đấu ở NBA từ năm 22 tuổi, nhưng Kareem Abdul-Jabbar đã phá vỡ mọi quy luật về thời gian khi cống hiến tới tận 20 mùa giải. Thậm chí ở độ tuổi 41, Kareem Abdul-Jabbar vẫn được bầu chọn vào danh sách All-Star.
Và 6 chiếc nhẫn vô địch chính là thành quả xứng đáng cho những nỗ lực không biết mệt mỏi của Kareem Abdul-Jabbar, trong đó có tới 5 chiếc nhẫn vô địch có được trong màu áo Lakers. Trong 14 mùa giải ở Lakers, Kareem có trung bình 22,1 điểm, 9,4 rebounds, 3,3 kiến tạo, 0,9 cướp bóng và 2,5 blocks.
Ngày 16/5/1995, ông chính thức được điền tên vào ngôi đền huyền thoại Naismith Memorial Basketball Hall of Fame.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 25,0 điểm | 5,2 rebounds | 4,7 kiến tạo | 1,4 cướp bóng
Được Lakers lựa chọn ở kỳ NBA Draft 1996 khi còn là một học sinh trung học, cầu thủ 17 tuổi khi ấy đã tuyên bố trên sóng truyền hình rằng: "Xin chào ! Tôi là Kobe Bryant. Tôi đã quyết định không học đại học và đem tài năng của mình cống hiến cho NBA."
Phần còn lại sau đó là lịch sử, khi Kobe Bryant đã giành toàn bộ 20 năm sự nghiệp bền bỉ để cống hiến cho Lakers. Black Mamba (biệt danh của Kobe) cũng trở thành hậu vệ đầu tiên trong lịch sử NBA thi đấu ít nhất 20 mùa giải.
Ở tuổi 34 và 104 ngày, Kobe Bryant trở thành cầu thủ trẻ nhất trong lịch sử NBA đạt mốc 30.000 điểm trong sự nghiệp. Huyền thoại 39 tuổi cũng là cầu thủ ghi điểm nhiều nhất cho Lakers, vượt qua Jerry West.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 25,0 điểm | 10,1 rebounds | 3,6 kiến tạo | 1,4 cướp bóng
Karl Malone là cầu thủ ghi điểm tốt thứ 2 trong lịch sử NBA với 36.928 điểm, sau Kareem Abdul-Jabbar, trên Kobe Bryant và Michael Jordan. Ông cũng là một trong 72 cầu thủ hiếm hoi trong lịch sử NBA kết thúc sự nghiệp với trung bình ít nhất 20,0 điểm, 8,0 rebounds và 3,0 kiến tạo.
Miệt mài tìm kiếm chiếc nhẫn vô địch trong 18 mùa giải ở Utah Jazz nhưng bất thành, Karl Malone đã quyết định đầu quân cho Lakers để thực hiện được giấc mơ của mình. Nhưng Lakers khi ấy với một đội hình cực mạnh gồm những nhân tố như Kobe Bryant, Shaquille O'Neal, Gary Payton... cũng không giúp Malone chạm tay vào chiếc cúp vô địch NBA.
Huyền thoại 54 tuổi chỉ cống hiến cho Lakers đúng một mùa giải và giải nghệ ngay sau đó. Malone có trung bình 13,2 điểm, 8,7 rebounds và 3,9 kiến tạo trong mùa giải cuối cùng của sự nghiệp ở Los Angeles.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 19,5 điểm | 7,2 rebounds | 11,2 kiến tạo | 1,9 cướp bóng
Trong suốt chiều dài lịch sử của Lakers, chỉ có Kobe Bryant, Jerry West, Kareem Abdul-Jabbar và Elgin Baylor là ghi nhiều điểm hơn Magic Johnson.
Một trong những trận đấu đáng nhớ nhất của Magic Johnson chính là màn trình diễn đỉnh cao trong trận đấu thứ 6 của loạt trận NBA Finals năm 1980. Tại đó, Johnson đã bùng nổ với 42 điểm, 15 rebounds, 7 kiến tạo và 6 lần cướp bóng, qua đó trở thành tân binh duy nhất trong lịch sử NBA đạt danh hiệu Finals MVP.
Vị chủ tịch đương nhiệm của Lakers cũng là một trong bốn cầu thủ hiếm hoi trong lịch sử vô địch NCAA và NBA trong cùng một năm.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 23,7 điểm | 10,9 rebounds | 2,5 kiến tạo | 2,3 blocks
Shaquille O'Neal được xem là một trong những cầu thủ vĩ đại nhất lịch sử NBA. Ông là trung phong mạnh nhất, to nhất và khỏe nhất mà NBA từng sản sinh.
Mặc dù Shaquille O'Neal đạt thể trạng sung sức nhất trong màu áo Orlando Magic, và giành được chức vô địch NBA trong màu áo Miami Heat cùng Dwyane Wade, nhưng giai đoạn đỉnh cao của trung phong này lại chính là khoảng thời gian khoác áo Lakers.
Trong mùa giải 1999-2000, Shaq có trung bình 29,7 điểm, 13,6 rebounds, 3,8 kiến tạo và 3,0 blocks cùng hiệu suất ném 57,4%. Theo bảng xếp hạng của NBA Math's GOAT thì màn trình diễn đó của Shaq được đánh giá là ấn tượng nhất trong lịch sử. Nhưng chừng đó là không đủ đã với Shaq, người dẫn đầu Lakers với 30,7 điểm, 15,4 rebounds, 3,1 kiến tạo và 2,4 blocks ở playoffs trong cùng năm. Đây là mùa giải đỉnh cao nhất trong sự nghiệp của Shaq, trong màu áo Lakers, tại Los Angeles.
Trong 8 mùa giải ở Lakers, Shaq có trung bình 27,0 điểm, 11,8 rebounds, 3,1 kiến tạo và 2,5 blocks.
Cùng với Kobe Bryant, Shaquille O'Neal đã mang về 3 chức vô địch liên tiếp cho cho Lakers trong 3 năm đầu tiên của thế kỷ 21 vào các năm 2000, 2001 và 2002. Năm 2016, Shaquille O'Neal chính thức là thành viên của ngôi đền huyền thoại Naismith Memorial Basketball Hall of Fame.
Thống kê trung bình cả sự nghiệp: 30,1 điểm | 22,9 rebounds | 4,4 kiến tạo
Có rất nhiều cách để tôn vinh sự vĩ đại của Wilt Chamberlain.
Nhắc tới Wilt Chamberlain, người ta vẫn luôn nhớ về trận đấu 100 điểm trước New York Knicks vào năm 1962. Cho tới bây giờ, 100 điểm mà Wilt ghi được trong ngày hôm ấy vẫn được xem như là một điều mà sẽ không còn cầu thủ nào trong lịch sử NBA có thể chạm tới.
Theo thống kê, trong 6 năm đầu tiên của sự nghiệp, Wilt có trung bình 41,5 điểm, 25,1 rebounds và 3,0 kiến tạo trong mỗi trận đấu. Ngoài ra Wilt Chamberlain còn tạo nên một kỷ lục đó chính là trung bình 50,4 điểm và 25,7 rebounds trong mùa giải 1961-62.
Ông đến với Lakers trong giai đoạn cuối cùng của sự nghiệp nhưng vẫn kịp thời có trung bình 17,7 điểm, 19,2 rebounds và 4,2 kiến tạo trong 5 mùa giải.
Năm 1978, Wilt được vinh danh vào ngôi đền huyền thoại Naismith Memorial Basketball Hall of Fame. Vào năm 1996, ông được bầu chọn vào danh sách 50 cầu thũ vĩ đại nhất lịch sử NBA.