Nếu là một tay nài mới bắt đầu với những chiếc motor phân khối lớn, việc lựa chọn một chiếc xe phù hợp sẽ cần phải xét đến nhiều yếu tố khác nhau trước khi đi đến quyết định.
Dĩ nhiên, một người mới sẽ phải gặp không ít khó khăn và những thắc mắc. Ví du như nên chọn xe nào, hãng nào, dung tích xi-lanh bao nhiêu là đủ, nên chọn cấu hình Naked hay Sport?
Webthethao sẽ chia sẻ một vài kinh nghiệm trong việc chọn mua xe motor dưới 400cc vì đây là một phân khúc rất nhộn nhịp, nhiều lựa chọn và giá tiền cũng dễ chịu hơn so với sân chơi của các anh tài trong phân khúc trên 600cc.
Lựa chọn hãng xe phù hợp
Tại Việt Nam, rất dễ để thấy hai cái tên Honda, Yamaha đã góp phần to lớn vào việc định hình thị trường xe máy ở Việt Nam, ngoài ra chúng ta còn có thêm một số lựa chọn tốt khác như Suzuki, Kawasaki và KTM. Những hãng xe tên tuổi khác như Ducati, BMW Motorrad hay Harley-Davidson thường chỉ sản xuất những mẫu xe thuộc phân khúc trên, nên chúng ta sẽ tạm không đề cập đến trong bài viết này.
Mỗi hãng xe thường đều có một tôn chỉ thiết kế duy nhất, nhằm định hướng thương hiệu và sản phẩm, tuy nhất tất cả cũng chỉ ở mức độ tương đối:
- Honda: Gắn liên với khái niệm “bền”, thương hiệu tốt và bền vững, được định hình tại Việt Nam từ lâu, với diện mạo đĩnh đạc và trung tính.
- Yamaha: Thường đi với sự thể thao, mạnh mẽ, ưu tiên khả năng vận hành chứ không “dễ thuần” như những chiếc xe của Honda, thiết kế luôn nhấn mạnh sự sắc sảo, thể thao và nam tính.
- Suzuki: Một hãng xe khá trung tính và bền bỉ ở Việt Nam mặc dù hình ảnh thương hiệu không có phần kém hơn hai ông lớn Honda và Yamaha
- Kawasaki: Thiết kế đẹp, sắc bén, động cơ mạnh mẽ, bền bỉ và khá dễ thuần với đa số vóc dáng người Châu Á, đã có đại lý chính thức tại Việt Nam.
- KTM: Hãng xe nước Áo lại có lợi thế bởi những chiếc xe nhẹ nhàng, dễ lái, có đại lý chính hãng, giá thành khá tốt so với mặt bằng chung.
Motor của hãng nào được phân phối chính thức tại Việt Nam?
Honda là cái tên phổ biến nhất ở Việt Nam, nhưng sản phẩm sở hữu “phân khối lớn” duy nhất được bản hãng chính thức đưa về Việt Nam lại là chiếc maxi-scooter SH300i ABS 2016, trong khi hai chiếc xe côn tay Winner 150 và MSX 125 thì lại không quá được lòng giới trẻ. Trong khi đó, những chiếc xe định hình phân khúc như CBR150R, Fortune hay RR150 thì chỉ có thể mua tại những đại lý nhập khẩu tư nhân chứ không phải thông qua chính hãng.
Trong khi đó, Yamaha đã sớm tiến sâu vào sân chơi xe motor cỡ nhỏ hơn đỡ hơn với chiếc Exciter 150, sau đó là mẫu FZ150i, và mẫu sport-bike 300 phân khối YZF-R3. Với việc có đại lý chính hãng, khách hàng sẽ thuận tiện hơn rất nhiều trong việc mua xe, bảo trì và bảo hành, điều này sẽ tiết kiệm thời gian hơn so với việc mua xe nhập khẩu thông qua các đại lý, đặc biệt là khâu bảo hành và theo dõi/bảo trì trong thời gian đầu sử dụng xe.
Bên cạnh đó, KTM cũng đã chính thức tiến vào thị trường Việt Nam với đầy đủ các mẫu xe, các phân khúc mà hãng xe nước Áo đang phân phối. Kawasaki cũng không hề kém cạnh với đại lý ủy quyền chính thức MAX moto, Tất cả đều có giá bán, chế độ và chính sách hậu mãi/ bảo hành hợp lý.
- Yamaha: có (FZ150i/YZF-R3…).
- Suzuki: có (EN150-A, GZ150-A…).
- KTM: có (Duke/Super Duke/Adventure/Sport…).
- Honda: có (MSX 125…)
- Kawasaki: Có (Z-series/ZX-Series/Versys-series/Vulcan-series…)
Nên lựa chọn xe bao nhiêu “phân khối”?
Ở sân chơi của những chiếc xe 400 phân khối, có những mức phổ biến như sau: 125, 150, 200, 250, 300 và 400cc. Một chiếc motor không hẳn sẽ “mạnh” một chiếc xe ga hay xe số, bởi điều này sẽ phụ phuộc vào hai thông số chính: mã lực (hp) và momen xoắn (nm). Một chiếc xe sở hữu giới hạn momen xoắn càng cao thì xe càng “bốc”, chỉ số mã lực (hp) càng cao thì vận tốc tối đa sẽ càng lớn.
Tuy nhiên, nếu đặt vào điều kiện đường xá tại Việt nam, Thông số về momen xoắn hẳn sẽ có ý nghĩa hơn bởi việc đẩy chiếc xe lên tốc độ tối đa không phải điều có thể làm thường xuyên, vậy nên chúng ta nên ưu tiên chọn một chiếc xe có momen xoắn tốt hơn là một chiếc xe có công suất cực đại (mã lực) quá cao. Với momen xoắn tố và linh hoạt, chiếc xe sẽ đề-pa một cách nhanh nhạy, giúp bạn mau chóng tách ra khỏi đám đông và vượt lên phía trên, sẽ “hợp lý” hơn nhiều cảm giác kim đồng hồ nhảy qua 100km/h trong nội đô, nguy hiểm cho chính người cầm lái và người xung quanh.
125cc
- Một con số cơ bản và có phần “yếu ớt”, đây sẽ không phải sự lựa chọn hợp lý nếu người lái ưa thích cảm giác gia tốc và mạnh (ngoại trừ những chiếc sử dụng động cơ 2-thì).
- Cảm giác lái nhẹ nhàng, dễ chạy.
- Thích hợp với những khoản hầu bao eo hẹp.
150cc
- Phân khúc này rất phổ biến tại Việt Nam, cộng đồng chơi xe khá lớn (Honda CBR150R, Yamaha R15, FZ150i, EN150-A…).
- Không mạnh nhưng cũng không quá yếu, phừ hợp với những nhu cầu cơ bản: dễ dàng để cầm lái, nhiều cấu hình để lựa chọn như Sport-bike, Naked-bike cho đến Classic-bike hơi hướng cổ điển. Vận tốc có thể vượt qua 100km/h một cách khá dễ dàng
- Mức giá thường không quá cao, dễ dể chấp nhận, từ 50 triệu cho đến hơn 100 triệu đồng.
- Không yêu cầu bằng lái hạng A2 (trên 175cc).
200cc
- Ở mức 200cc, chiếc xe bắt đầu mạnh mẽ hơn, có khả năng đề-pa khá hơn những chiếc xe ga và xe số thông dụng.
- Cái tên thông dụng nhất trong phân khúc này là mẫu xe Duke 200 của KTM.
- Duke 200 nhẹ, dễ lái, động cơ mạnh.
- Lượng nhiệt tỏa ra từ động cơ của Duke 200 nhiều hơn so với những mẫu xe phân khối nhỏ.
- Yêu cầu có bằng lái A2.
250cc
- Ít lựa chọn và thường là những chiếc xe phiên bản cũ (CBR250,Yamaha YZF-R25, Kawasaki Z250, Suzuki Inazuma).
- Xe khá mạnh mẽ, có khả năng đề-pa rất tốt.
- Yêu cầu có bằng lái A2.
300cc
- Trong những năm gần đây, phân khúc 300cc có lẽ là sân chơi chứng kiến sự sôi động nhất trong giới chơi xe với ngày càng nhiều lựa chọn từ những hãng xe tên tuổi (Kawasaki Ninja 300/Z300, Yamaha YZF-R3, Honda CBR300R…).
- Yêu cầu có bằng lái A2.
400cc
- Khối động cơ rất mạnh và nóng.
- Có khá nhiều sự lựa chọn (CB400 Super Four, KTM Duke 390/RC390…)
- Kích thước xe to hơn đáng kể so với một chiếc xe máy thông dụng.
- Xe không quá khó lái, đặc biệt một số xe sử dụng 4 xy-lanh ví dụ như CB400 Super Four có trọng lượng khá nặng.
- Yêu cầu có bằng lái A2.
Nếu cần một chiếc motor không quá nặng nề, vẫn có thể sử dụng với mực đích đi lại hằng ngày, cafe dạo phố, cùng với một khoản hầu bao không quá lớn có thể chọn một chiếc xe ở phân khúc 125cc hoặc 150cc. Nếu cần một chiếc xe không quá nhỏ, nhưng chưa có bằng A2 thì có thể chọn chọn CBR150R, FZ150i hay YZF-R15.
Và nếu đã có bằng A2, người lái có thể xem xét đến một số lựa chọn lớn hơn ở phân khúc 300cc hoặc 400cc. Không nên chọn chọn một chiếc xe phân khúc 250cc, bởi đây là một dung tích xi-lanh khá “nhỡ”, có nhiều khả năng mua xong bạn sẽ muốn mua tiếp một chiếc khác mạnh hơn trong khi giá tiền không chênh lệch quá lớn.
Dưới 400cc, đa phần đều là những chiếc xe sử dụng động cơ 1 xi-lanh hoặc 2 xo-lanh, đặc biệt 4 xi-lanh nếu nhắc đến Honda CB400. Tất cả đều không qua nặng nề, tuy nhỉnh hơn một chiếc xe máy thông thường nhưng vẫn ở nằm trong mức chấp nhận được, dễ điều khiển, vận hành, dễ quay đầu xe.
Nên chọn cấu hình Naked-bike hay Sport-bike?
Sport-bike là thuật ngữ chung, chỉ cấu hình xe motor thể thao với đầy dủ dàn quây, tay lái hạ thấp, dáng ngồi “chồm” về phía trước. Trong khi đó thì Naked-bike được lược bỏ và tối giản dàn vỏ hơn, tay lái cao mang đến tư thế ngồi thẳng hơn, hay người ta còn gọi là ngồi “chồm lở”.
Naked-bike
- Kiểu dáng trung tính, dáng ngồi không “ngầu” như Sport-bike nhưng cũng rất mạnh mẽ và thể thao.
- Tư thế ngồi thoải mái, thân thiện với người lái.
- Thích hợp cho tay nài có hứng thú với những lộ trình dài, đi xa.
- Người ngồi sau cũng sẽ khà thoải mái vì không phải chồm lên trước nhiều.
- Giá thành thường rẻ hơn một chiếc sport bike cùng dung tích.
- Diện mạo gọn gàng, gầm xe lớn, thích hợp với nhiều loại địa hình tiêu chuẩn.
Sport-bike
- Kiểu dáng thể thao, bắt mắt với dàn quây đầy đủ, mang lại vẻ thể thao rõ rệt.
- Tư thế ngồi của cả 2 người ngồi thường chồm về trước khá nhiều, có thể gây cảm giác mỏi mệt khi di chuyển trên một lộ trình dài.
- Cụm yên sau có diện tích khá nhỏ, người ngồi sau có cảm giác không chắc chắn và thoải mái như Naked.
- Thích hợp cho những lộ trình ngắn.
- Giá thành thường đắt hơn so với một chiếc naked-bike cùng phân khúc.
- Thiết kế tối ưu tính khí động học, mang lại khả năng tăng tốc thường tốt hơn, đi cùng vận tốc tối đa cũng lớn hơn (xét trên cùng một phân khối).
Nếu bạn chỉ có nhu cầu chạy lòng vòng trong thành phố thì có thể chọn Sport. Nhưng nếu cần đi xa một cách thường xuyên thì Naked-bike sẽ phù hợp hơn. Cùng với đó, Naked-bike phù hợp với cả đi trong thành phố lẫn ngoại thành và kiểu dáng cũng gọn nhẹ.
Nên chọn loại động cơ nào?
Xe càng có nhiều xy-lanh thì càng mạnh, tiếng pô càng hay nhưng xe sẽ nặng hơn, cồng kềnh và hao xăng hơn. Cùng một mức phân khối nhưng xe có nhiều xy-lanh hơn thường có công suất (HP) cao hơn.
1 xy-lanh
- Tức là động cơ chỉ sở hữu một xi-lanh (máy).
- Được trang bị trên đa số các xe phân khối nhỏ và một vài xe PKL.
- Giúp xe nhẹ hơn, gọn gàng hơn.
- Tiết kiệm nhiên liệu hơn.
- Chi phí sửa chữa và bảo trì thường thấp.
- Tiếng ống xả không ấn tượng.
2 xy-lanh
- Tiếng ống xả nghe đều và hay hơn 1 xy-lanh một chút.
- Hiệu suất cao hơn so với xe 1 xy-lanh.
4 xy-lanh
- Động cơ “gầm rú” hay nhất, tiếng “ấm” nhất, phấn khích nhất.
- Trọng lượng xe nặng nhất.
- Hiệu suất hoạt động rất cao.
- Mức độ tiêu hao nhiên liệu cao.
- Chi phí bảo trì khá cao.
Những mẫu xe đáng chú ý
Honda CBR150R
- 149.4cc, 17.57 HP, 12,66 Nm, 1 xy-lanh.
- Rất phổ biến ở Việt Nam, xe nhập khẩu mua từ các cửa hàng, không có đại lý chính hãng.
- Kiểu dáng Sport, ngoại hình "hiền lành" hơn Yamaha R15.
- Cảm giác ngồi thoải mái hơn R15.
- Giá khoảng 100 - 110 triệu tùy thời điểm.
- Nhiều phụ tùng thay thế và sửa chữa.
Yamaha YZF-R15
- 149.8cc, 17 HP, 15 Nm, 1 xy-lanh.
- Xe bốc hơn CBR150.
- Rất phổ biến ở Việt Nam, xe nhập khẩu mua từ các cửa hàng, không có đại lý chính hãng.
- Kiểu dáng Sport, ngoại hình ngầu hơn CBR150.
- Cảm giác ngồi sau không thoải mái như bên CBR150.
- Giá khoảng hơn 110 triệu.
Yamaha FZ150i
- 150cc, 16.4 HP, 14.5 Nm, 1 xy-lanh.
- Có đại lý chính hãng của Yamaha (xe do hãng nhập chính thức).
- Kiểu dáng Naked, ngoại hình thể thao.
- Xe rất nhẹ và dễ lái.
- Xe bốc tương đương Exciter 2014.
- Giá gốc 67,5 triệu.
Suzuki EN150-A
- 149cc, 11.9 HP, 11 Nm, 1 xy-lanh.
- Có đại lý chính hãng của Suzuki.
- Kiểu dáng Naked cổ điển, ngoại hình hơi già.
- Xe cực kỳ êm ái nhưng hơi yếu.
- Tiêu hao nhiên liệu nội thành trung bình 45 km/lít, ngoại thành chạy băng băng cũng được 50-60 km/lít (có lần chạy một mình từ SG lên Đà Lạt được 69 km/lít ).
- Giá gốc 45 triệu.
KTM Duke 125
- 124.7cc, 15 HP, 12 Nm, 1 xy-lanh.
- Có đại lý chính hãng KTM.
- Kiểu dáng Naked thể thao, mạnh mẽ và rất ngầu.
- Động cơ hơi yếu nhưng dễ lái, xe nhẹ.
- Nhiều trang bị như phuộc trước up-side-down, phanh ABS trên cả hai bánh.
- Tiêu hao nhiên liệu ~40 km/lít đường hỗn hợp.
- Động cơ nóng.
- Giá khá cao (hơn 100 triệu).
KTM Duke 200
- 199.5cc, 25 HP, 19.2 Nm, 1 xy-lanh.
- Có đại lý chính hãng KTM.
- Kiểu dáng Naked thể thao, mạnh mẽ và :rất ngầu", ngoại hình tương đồng Duke 125.
- Động cơ mạnh, xe nhẹ, dễ lái.
- Phanh ABS trên cả hai thắng.
- Động cơ rất nóng.
- Giá khoảng 130 triệu.
KTM Duke 390
- 373.2cc, 43 HP, 35 Nm, 1 xy-lanh.
- Có đại lý chính hãng KTM.
- Kiểu dáng Naked thể thao, mạnh mẽ và rất ngầu, ngoại hình y chang Duke 125 và 200.
- Động cơ mạnh, xe nhẹ, dễ lái và rất bốc.
- Phanh ABS trên cả hai thắng.
- Động cơ mát hơn nhiều so với Duke 125 và 200.
- Giá hơn 170 triệu.
Kawasaki Ninja 300
- 296cc, 39 HP, 27 Nm, động cơ 2 xy-lanh.
- Có đại lý chính hãng
- Kiểu dáng Sport thể thao, rất đẹp.
- Động cơ 2 xy-lanh cho tiếng pô hay hơn so với các xe nói trên (1 xy-lanh) và hiệu suất cũng cao hơn.
- Phanh ABS.
Honda CB400 Super Four
- 399cc, 52 HP, 38 Nm, động cơ 4 xy-lanh.
- Không có đại lý chính hãng.
- Kiểu dáng Naked cổ điển và hơi già.
- Động cơ 4 xy-lanh cho âm thanh pô cực hay không thua gì những chiếc 1000cc.
- Có phun xăng điện tử.
- Phanh ABS.
- Giá sau khi nhập về khoảng hơn 18.000 USD.