Sau khi danh tính các elite nam được công bố, trong đó có đến 4/5 VĐV sở hữu thông số chạy 42,195km xuất sắc nhất thế giới, đến lượt các sao nữ lộ diện.
Từ đương kim vô địch Olympic, người nắm giữ kỷ lục quốc gia, kỷ lục thế giới đến những chân chạy lần đầu tranh tài ở một giải marathon chính thức… đều góp mặt tại London Marathon 2023.
Đầu tiên phải kể đến đương kim vô địch giải, người nắm giữ kỷ lục thế giới chạy 10km nữ Yalemzerf Yehualaw của Ethiopia sẽ đến London cạnh tranh một trong ba vị trí đứng bục. Đối thủ của cô sẽ rất mạnh, trong đó đáng gờm nhất là Brigid Kosgei, ngôi sao người Kenya đang giữ kỷ lục marathon nữ thế giới, và nhà vô địch Olympic Peres Jepchirchir cũng đến từ quê hương của Eliud Kipchoge.
Cuộc đua năm nay sẽ cực kỳ thú vị khi nhà vô địch Olympic chạy 5000m, 10.000m nữ Sifan Hassan (Hà Lan) sẽ lần đầu chinh phục marathon. Một đối thủ khác có thế mạnh ở các nội dung chạy trong sân vận động là Genzebe Dibaba (Ethiopia), kỷ lục gia thế giới chạy 1500m nữ, cũng sẽ là đối thủ đáng gờm của Hassan.
Chưa hết, người giành HCV chạy 10.000m nữ Olympic Rio 2016 Almaz Ayana (Ethiopia) cùng đương kim vô địch Berlin Marathon Tigist Assefa (Ethiopia), người phụ nữ chạy marathon nhanh thứ năm trong lịch sử, cũng sẽ đến London vào ngày 23/4/2023 này để tìm kiếm vinh quang.
Tính ra, London Marathon 2023 quy tụ tới 10 nữ chuyên nghiệp có thông số chạy marathon dưới 2 giờ 19 phút (2:19) và 5 có thành tích sub 2:18.
Cuộc cạnh tranh sẽ thêm phần sôi động khi có thêm nhà vô địch chạy 10.000m nữ Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung Eilish McColgan (Anh quốc). Cô gái này cũng lần đầu chinh phục cự ly marathon ở một giải lớn, giống Hassan.
Ngoài ra, 3 nữ VĐV đang giữ kỷ lục quốc gia là Emily Sisson (Mỹ), Sinead Diver (Australia) và Natasha Wodak (Canada)... cũng sẵn sàng cạnh tranh những thứ hạng cao tại London Marathon 2023.
DANH SÁCH ELITE NỮ DỰ LONDON MARATHON 2023 (Tên, Quốc gia, PB)
Yalemzerf Yehualaw (ETH, 2:17:23)
Brigid Kosgei (KEN, 2:14:04, KLTG)
Tigist Assefa (ETH, 2:15:37)
Peres Jepchirchir (KEN, 2:17:16)
Almaz Ayana (ETH, 2:17:20)
Genzebe Dibaba (ETH, 2:18:05)
Sutume Asefa Kebede (2:18:12)
Judith Jeptum Korir (KEN, 2:18:20)
Emily Sisson (USA, 2:18:29 NR)
Alemu Megertu (ETH, 2:18:32)
Keira D'Amato (USA, 2:19:12)
Sinead Diver (AUS, 2:21:34 NR)
Jess Piasecki (GBR, 2:22:27)
Natasha Wodak (CAN, 2:23:12 NR)
Charlotte Purdue (GBR, 2:23:26)
Susanna Sullivan (USA, 2:25:14)
Ellie Pashley (AUS, 2:26:21)
Stephanie Davis (GBR, 2:27:16)
Maor Tiyouri (ISR, 2:29:04)
Rosie Edwards (GBR, 2:31:56)
Samantha Harrison (GBR, 2:32:22)
Eilish McColgan (GBR, lần đầu)
Sifan Hassan (NED, lần đầu)
Girmawit Gebrzihair (ETH, lần đầu)
Dominique Scott (RSA, lần đầu)