Vì quy tụ nhiều ĐTQG hơn bao giờ hết, VCK EURO 2016 là cơ hội tuyệt vời để NHM hiểu biết thêm về các… ngôn ngữ khác. Đương nhiên là không thể đề ra những mục tiêu to lớn, mà đơn giản chỉ cần biết cách phát âm chính xác tên các tuyển thủ dự giải là đủ.
Albania
Trong tên của các tuyển thủ Albania, từ “xh” được phiên ra giống “dg” của tiếng Anh (phát âm thành “dờ” trong tiếng Việt), từ “j” phiên ra tương tự từ “y” (“de”), còn từ “ë” không khác từ “u” (“ơ”) và từ “ç” giống với từ “ch” (“ch”).
Cụ thể:
Alban Hoxha – Hodge-ah
Orges Shehi – Shay-hee
Arlind Ajeti – A-yeti
Naser Aliji – Ali-yi
Elseid Hysaj – Hoo-sigh
Mërgim Mavraj – Mur-gim Mav-rai
Migjen Basha – Midgen
Lorik Cana – Lo-reek Tsa-na
Ergys Kaçe – Erg-oos Kat-che
Burim Kukeli – Boo-rim Ku-ke-lih
Ermir Lenjani – Ermir Len-ya-nih
Ledjan Memushaj – Led-yan Me-moo-shay
Odise Roshi – Odi-seh Ro-shee
Taulant Xhaka – Taoo-lant Dza-ka
Bekim Balaj – Ba-lay
Sokol Çikalleshi – Sokol Chi-ka-lesh-ee
Shkëlzen Gashi – Shkul-zen
Áo
Ngôn ngữ nước này giống tiếng Đức, nên các từ “ä”, “ö” hoặc “ü” được người Anh phiên ra thành “'ae”, “oe”, “ue” (“e”, “u”, “diu”).
Cụ thể:
Sebastian Prödl – Prur-dul
György Garics – Gior-jee Ga-ritch
Aleksandar Dragovic – Dra-go-vitch
Zlatko Junuzovic – Ju-nu-zo-vitch
Alessandro Schöpf – Sherpf
Marko Arnautovic – Ar-now-toe-vitch
Lukas Hinterseer – Hin-ter-say-er
Mark Janko – Yan-ko
Bỉ
Khi đọc tên Eden Hazard, sẽ không có cảm giác tên anh có từ “d”.
Cụ thể:
Thibaut Courtois – Tea-bo Coor-twa
Simon Mignolet – Min-yo-let
Toby Alderweireld – Al-der-way-reld
Jordan và Romelu Lukaku – Loe-ka-koe
Thomas Vermaelen – Ver-mah-len
Eden Hazard – Ha-zar
Michy Batshuayi – Bat-shoe-a-yi
Croatia
Quy tắc cơ bản là các từ “š” phiên thành “sh” (“s”), “č” và “ć” gần giống với “ch” (“c”) và “j” tương tự “y” (“de”).
Cụ thể:
Lovre Kalinić – Low-rey Ka-lin-itch
Danijel Subašić – Su-ba-shitch
Vedran Ćorluka – Chor-loo-ka
Tin Jedvaj – Yed-vay
Dario Srna – Sur-na
Domagoj Vida – Do-ma-goy
Šime Vrsjalko – Shi-may Ver-sal-ee-ko
Milan Badelj – Bad-el-ee
Marcelo Brozović – Brozzo-vitch
Ante Ćorić – Chor-itch
Mateo Kovačić – Ko-va-chitch
Luka Modric – Mod-ritch
Ivan Perišić – Pair-ish-itch
Ivan Rakitić – Rack-it-itch
Duje Čop – Do-yey Chop
Andrej Kramarić – And-ray Kram-ar-itch
Marko Pjaca – Pea-at-sa
Czech
Ký hiệu đánh dấu chủ âm xác định nơi nào cần được nhấn mạnh. Vì vậy, “š” tương tự “sh” (“s”), “č” giống như “ch” (“c”), nhưng “c” lại gần như “ts” (“t”). Riêng từ “ř” giống với “rj” (“dờ”).
Cụ thể:
Petr Čech – Peter Cheh
Tomáš Koubek – Tom-as Koe-beck
Tomáš Vaclík – Vatz-leek
Roman Hubník – Hoob-neek
Michal Kadlec – Kad-letz
Tomáš Sivok – Shi-vock
Marek Suchý – Sue-hee
Borek Dočkal – Dotch-kal
Daniel Kolař – Daniel Koh-lahrj
Ladislav Krejčí – Kray-chee
Jaroslav Plašil – Jo-ro-slav Pla-shil
Daniel Pudil – Daniel Pood-yil
Tomáš Rosičký – Ro-sits-kee
Josef Šural – Shoo-ral
Tomáš Necid – Net-sit
Milan Škoda – Shko-da
Anh
Tên các tuyển thủ Anh hầu hết đều quen thuộc, trừ Eric Dier – Die-er (“đia-ơ”).
Pháp
Từ “oît” được phiên ra thành “wah” (“qua”), còn tên Payet phiên âm thành “Pie-ette” (“pai-lếch”) và “té” thành “tay” (“ti”).
Cụ thể:
Benoît Costil – Ben-wah Cos-teal
Hugo Lloris – Lyo-reece
Steve Mandanda – Stev Mon-don-dah
Lucas Digne – Loo-cah Dee-nyuh
Christophe Jallet – Ja-lay
Laurent Koscielny – Lo-ron Koss-sea-ell-nee
Eliaquim Mangala – El-ee-a-keam Mon-ga-la
Bacary Sagna – Ba-ka-ree San-ya
N'Golo Kanté – N-go-lo Kon-tay
Dimitri Payet – Di-mi-tree Pie-ette
Morgan Schneiderlin – Shnay-der-lan
André-Pierre Gignac – Andre-pee-air Jin-yack
Olivier Giroud – Ol-iv-ee-eh Ji-roo
Antoine Griezmann – On-twan Gree-ez-man
Anthony Martial – On-ton-ee Mar-sea-al
Đức
Những từ như “ä”, “ö” hoặc “ü” được phiên ra thành “ae”, “oe”, “ue” (“e”, “u”, “diu”) trong tiếng Anh. Chỉ có Joshua Kimmich với “ich” được phát âm như “ịt”, thay vì “rích” trong tiếng Việt.
Cụ thể:
Manuel Neuer – Noy-ah
Jérôme Boateng – Je-rom Bow-a-teng
Benedikt Höwedes – Hoe-ve-des
Joshua Kimmich – Kim-ikh
Antonio Rüdiger – Roo-digger
Emre Can – Kan
Mario Götze – Gert-suh
Hungary
Nước này có một trong những ngôn ngữ hiếm hoi ở châu Âu không thuộc nhóm ngôn ngữ Ấn-Âu, nhưng chỗ đặt ký hiệu đánh dấu chủ âm không có nghĩa điểm đó cần nhấn mạnh.
Cụ thể:
Dénes Dibusz – Day-nesh Di-boos
Péter Gulácsi – Goo-lat-chi
Gábor Király – Kee-rye
Barnabás Bese – Beh-sheh
Richárd Guzmics – Gooz-mitch
Roland Juhász – Yoo-hass
Mihály Korhut – Mi-high Kor-hoot
Balász Dzsudzsák – Bol-azh Joo-jaack
Ádám Nagy – Nah-dge
Daniel Böde – Buh-deh
Zoltán Gera – Ger-ah
Gergő Lovrencsics – Ger-gur Lov-ren-chitch
Krisztián Németh – Nay-met
Nemanja Nikolić – Nem-an-ya Ni-kol-itch
Tamás Priskin – Tom-ash Prish-kin
Ádám Szalai – Sal-ah-ee
Iceland
Phát âm nguyên âm không hẳn giống với cách người Anh thường dùng.
Cụ thể:
Haukur Heidar Hauksson – How-koor Hey-thar Howk-son
Arnor Ingvi Traustasson – Ar-nor Eeng-vee Troy-sta-son
Kári Árnason – Cow-ree Our-na-son
Elmar and Birkir Bjarnason – Byard-na-son
Rúnar Már Sigurjónsson – Roo-nar Maur Seeg-ur-yo-nson
Italia
Lỗi thường gặp là nhầm từ “ch” tiếng Italia với từ “ch” tiếng Anh, mà lẽ ra phải chuyển thành “k”. Riêng họ của Lorenzo Insigne hơi khó đó, vì cụm “gn” được phát âm như “ñ” trong tiếng Tây Ban Nha (“n n”).
Cụ thể:
Gianluigi Buffon – Jan-loo-ee-jee Boo-fon
Federico Marchetti – Mar-kett-ee
Andrea Barzagli – Bar-zal-yee
Giorgio Chiellini – Jor-joh Key-eh-lean-ee
Mattea De Sceglio – Deh Shil-yo
Federico Bernardeschi – Ber-nar-desk-ee
Emmanuele Giaccherini – Em-an-well-eh Ja-ker-ee-nee
Éder – Eh-dair
Stephan El Shaarawy – El Sha-rah-wee
Lorenzo Insigne – In-sin-yuh
Graziano Pellè – Grat-zee-ah-no Peh-leh
Bắc Ireland
Phát âm thông thường như người Anh ở các đảo.
Cụ thể:
Gareth McAuley – Mick-kaw-lee
Luke McCullough – Mick-kulla
Conor McLaughlin – Mick-lock-lin
Ba Lan
Tiếng Ba Lan phát âm mềm hơn các ngôi ngữ khác ở từ “k” và “z”. Các từ lạ như “Ł” hoặc “ł” được người Anh phiên thành “w” (“qu”), còn dấu móc bên dưới các từ “ę” hoặc “ą” được hiểu là thêm từ “n” sau các nguyên âm ấy.
Cụ thể:
Łukasz Fabiański – Woo-cash Fab-yan-ski
Wojciech Szczęsny – Voy-chekh Sh-chen-sni
Artur Jędrzejczyk – Yen-jay-chick
Tomasz Jodłowiec – Yodd-wo-vetz
Michał Pazdan – Mi-how
Łukasz Piszczek – Woo-cash Pish-check
Bartosz Salamon – Bar-tosh
Jakub Błaszczykowski – Ya-koob Blash-chi-kov-ski
Kamil Grosicki – Gro-sich-ki
Grzegorz Krychowiak – G-ze-gosh Cri-ho-viack
Krzysztof Mączyński – K-shish-toff Mon-chin-ski
Sławomir Peszko – S-wha-vo-mir Pesh-ko
Robert Lewandowski – Le-van-dov-ski
Arkadiusz Milik – Ar-ka-dioosh My-lick
Filip Starzyński – Sta-zynn-ski
Mariusz Stępiński – Mar-yush Stenn-pin-ski
Bồ Đào Nha
Tiếng BĐN phát âm rất khác tiếng TBN. Từ “r” ở đầu các tên như Rui hoặc Renato phát âm hơi giống “r” trong tiếng Pháp (“ph”). Các nguyên âm thứ hai trong các từ như “Alves” và “Gomes” được phát âm như “sh” (“sờ”).
Cụ thể:
Anthony Lopes – Lop-us
Rui Patrício – Khoo-wee Pah-tree-see-oh
Bruno Alves – Alvsh
Pepe – Pep
Raphael Geirreiro – Gur-ray-roh
André Gomes – Gomsh
João Mario – Joo-ow
Renato Sanches – Khrenato
Vieirinha – Vea-ay-rea-niah
Ricardo Quaresma – Khri-car-do Qua-re-sh-ma
Ireland
Hầu hết tên của họ đều khá quen thuộc, trừ vài trường hợp đặc biệt như “Ciaran” đọc thành “Key-ran”.
Cụ thể:
Richard Keogh – Kee-oh
Ciaran Clark - Key-ran
Romania
Từ “c” thường dùng như “ch” (“ch”), nhưng cũng có khi phát âm thành “k”. Từ “ş” được phiên ra “sh”, còn từ '”ţ” tương tự “ts” (“s”), chỉ riêng tên Răzvan Raţ lại đọc thành “ts” (“t sờ”(.
Cụ thể:
Ciprian Tătăruşanu – Chip-ree-an Ta-ta-roo-sha-noo
Vlad Chiricheş – Ki-ri-kesh
Dragoş Grigore – Dra-gosh
Aleksandru Măţel – Mat-sel
Cosmin Moţi – Mot-see
Răzvan Raţ – Rats
Aleksandru Chipciu – Kip-chee-oo
Adrian Prepeliţă – Pre-pel-its-a
Nicolae Stanciu – Stan-chee-oo
Gabriel Torje – Tor-zhe
Claudiu Keşerü – Ke-share-oo
Bogdan Stancu – Stan-koo
Nga
Cách phát âm của họ như đánh đố người nước khác, như Igor “phải hiểu” là Igar, Roman = Raman, Denis = Dinis, Oleg = Aleg.
Cụ thể:
Igor Akinfeev – Ig-ar A-kin-fey-eff
Fedor Smolov – Fiodar
Aleksandr Golovin – Gala-vin
Dmitri Kombarov – Kam-bar-ov
Dmitri Torbinski – Tar-bin-ski
Aleksandr Kokorin – Ka-kor-in
Guilherme – Gi-li-erm-ay
Slovakia
Quy luật tương tự tiếng của Czech: “š” tương tự “sh” (“s”), “č” giống như “ch” (“c”), nhưng “c” lại gần như “ts” (“t”). Từ “Ď” được phiên thành “dg” (“dờ”).
Cụ thể:
Matúš Kozáčik – Ma-tush Koz-aa-chick
Ján Mucha – Mu-kha
Ján Ďurica – Djoo-ritz-ah
Tomáš Hubočan – Hoo-bo-chan
Milan Škriniar – Shkrin-ee-ar
Martin Škrtel – Shkr-tel
Ján Greguš – Gre-goosh
Marek Hamšík – Ham-sheek
Patrik Hrošovský – Hro-shov-ski
Juraj Kucka – Koots-ka
Dušan Švento – Doo-shan Shvent-o
Michal Ďuriš – Djoo-rish
Stanislav Šesták – Shes-tark
Tây Ban Nha
Quá khó để giải thích chính xác các quy luật phát âm. Đấy là lý do tại sao ở Chelsea, các đồng đội của César Azpilicueta phải đặt cho anh biệt danh là “Dave” cho gọn lẹ.
Cụ thể:
Iker Casillas – Ee-ker Ca-see-yas
David de Gea – De-hay-er
César Azpilicueta – Ath-pili-coo-et-a
Héctor Bellerín – Bay-yer-reen
Juanfran – Hoo-an-fran
Gerard Piqué – Pee-kay
Mikel San José – San-ho-say
Sergio Busquets – Boo-skets
Cesc Fàbregas – Sesk
Koke – Ko-kay
Thụy Điển
Các cầu thủ Thụy Điển thi đấu tại Premier League ắt hẳn đã quen với việc tên họ bị gọi sai.
Cụ thể:
Andreas Isaksson – Ee-sak-son
Victor Lindelöf – Lin-de-love
Martin Olsson – Ool-son
Albin Ekdal – Ee-ek-dal
Emil Forsberg – Fosh-berry
Kim Källström – Shell-strome
Marcus Berg – Berry
Emir Kujovic – Ku-yo-vitch
Thụy Sĩ
Người Thụy Sĩ không chỉ dùng cả tiếng Pháp, Đức-Thụy Sĩ và Italia, mà còn có những tuyển thủ gốc Albania và Kosovor khiến việc phát âm tên họ chính xác càng phức tạp.
Cụ thể:
François Moubandje – Moo-band-jee
Fabian Schär – Share
Blerim Džemaili – Je-my-lee
Xherdan Shaqiri – Cher-dan Scha-ki-ri
Granit Xhaka – Cha-ka
Shani Tarashaj – Ta-ra-shai
Thổ Nhĩ Kỳ
Ngôn ngữ nước này giống tiếng Đức, nên từ “ş” phiên ra thành “sh”, và “c” giống với “j” (“gi”). Vấn đề là các từ “ğ” và “ı”: “ğ” được phiên thành “g” (“ch”) nhưng chưa hẳn là “g” (!), còn từ “ı” được người phát ngôn của Tuyển TNK giải thích: “Không chính xác là ‘ee’ (“I”), nhưng khó mô tả quá”.
Cụ thể:
Ahmet Çalık – Jal-ukh
Gökhan Gönül – Ger-kan Ger-nool
İsmail Köybaşı – Ees-my-il Koy-ba-shuh
Şener Özbayraklı – She-ner Erz-by-rak-ler
Caner Erkin – Ja-ner
Hakan Çalhanoğlu – Ha-kan Chal-han-och-loo
Nuri Şahin – Sha-hin
Oğuzhan Özyakup – O-hoo-zhan Erz-ya-kup
Olcay Şahan – Ol-jai Sha-han
Selçuk İnan – Sel-chuk Ee-nan
Volkan Şen – Shen
Yunus Mallı – You-nus Mal-i
Ukraine
Giống tiếng Nga cùng nằm trong bảng chữ cái Kirin cổ, nhưng tiếng Ukraine dễ phát âm hơn. Từ “y” phiên ra tiếng Anh thường là “I” (“i), nên Mykyta đọc thành Mi-ki-ta, thay vì Mie-kie-ta. Từ “iy” tương tự “ee”, nên “Andriy” đọc thành “Und-ree”.
Cụ thể:
Yevhen Khacheridi – Ha-che-ri-di
Wales
Hầu hết đều dễ đọc, ngoại trừ: Owain Fôn Williams phát âm là O-wayne Von Will-ee-ams.